Hoạt động của Ngành
Thứ Ba, 9/4/2019 17:28'(GMT+7)

Bộ Công an lấy ý kiến góp ý Dự thảo Thông tư quy định về lao động hợp đồng trong Công an nhân dân

Phạm vi điều chỉnh (Điều 1) 

 Thông tư này quy định việc ký kết, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với lao động hợp đồng tại các Bộ Tư lệnh, Cục và tương đương, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập trong Công an nhân dân.

Giải thích từ ngữ (Điều 2)

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tuyển lao động là quá trình đơn vị sử dụng lao động (Bộ Tư lệnh, Cục và tương đương, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập trong Công an nhân dân) tiến hành nghiên cứu, lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để tiến hành giao kết hợp đồng lần đầu với người lao động.

2. Chuyển loại hợp đồng lao động là việc chấm dứt hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định dưới 12 tháng để giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn để giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Đơn vị trực tiếp sử dụng người lao động là đơn vị được giao thẩm quyền quản lý, phân công, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của người lao động theo giao kết hợp đồng.

Nguyên tắc sử dụng lao động hợp đồng (Điều 3)

1. Công khai, dân chủ, minh bạch và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về lao động; việc ký kết hợp đồng phải đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự và loại hợp đồng lao động theo quy định tại Thông tư này.

2. Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.

Kế hoạch tuyển, sử dụng lao động hợp đồng (Điều 4)

1. Kế hoạch tuyển, sử dụng lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước ở Công an đơn vị, địa phương được thực hiện theo trình tự sau:

a) Trước ngày 30 tháng 10 hằng năm, đơn vị trực tiếp sử dụng lao động báo cáo nhu cầu tuyển, sử dụng lao động hợp đồng tại đơn vị mình về cơ quan tổ chức cán bộ của Bộ Tư lệnh, Cục và tương đương, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Công an đơn vị, địa phương);

b) Cơ quan tổ chức cán bộ thẩm định, xin ý kiến tập thể thường vụ đảng ủy và lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương trước khi thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ký báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Tổ chức cán bộ) trước ngày 31 tháng 12 hằng năm. Quá thời hạn này, các đề nghị của Công an đơn vị, địa phương sẽ không được xem xét.

Đối với hợp đồng lao động mùa vụ, Công an đơn vị, địa phương căn cứ kế hoạch sử dụng được tập thể thường vụ cấp ủy, lãnh đạo đơn vị, địa phương thông qua và nguồn ngân sách được cấp để chủ động tuyển lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này;

c) Căn cứ nhu cầu của Công an các đơn vị, địa phương, Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Cục trưởng Cục Kế hoạch và tài chính trình Bộ trưởng duyệt số lượng lao động hợp đồng không xác định thời hạn và xác định thời hạn cho từng Công an đơn vị, địa phương và thông báo để Công an các đơn vị, địa phương thực hiện;

d) Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương căn cứ số lượng lao động hợp đồng được Bộ trưởng duyệt, tổ chức tuyển lao động hoặc chuyển loại hợp đồng với người lao động theo quy định. Số lượng lao động hợp đồng duyệt cho năm nào chỉ được thực hiện trong năm đó.

2. Nội dung báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này gồm:

a) Tổng số lao động hợp đồng hiện có, số lượng trong từng loại hợp đồng (không xác định thời hạn, xác định thời hạn, mùa vụ), công việc đảm nhận và đơn vị sử dụng;

b) Số lao động hợp đồng giảm trong năm (gồm: nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng, nguồn giảm khác).

c) Số lượng chuyển loại hợp đồng lao động và căn cứ đề nghị;

d) Nhu cầu tăng lao động hợp đồng xác định thời hạn và không xác định thời hạn hưởng lương từ ngân sách của năm sau (nếu có). Trong trường hợp này, Công an đơn vị, địa phương phải phân tích số lượng từng loại hợp đồng, công việc đảm nhận, đơn vị bố trí và căn cứ đề nghị.

đ) Dự kiến nhu cầu kinh phí chi trả lương, phụ cấp cho người lao động của Công an đơn vị, địa phương (bao gồm số người đang làm việc và số đề nghị tăng);

3. Kế hoạch tuyển, sử dụng lao động hợp đồng tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập do giám đốc, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp chủ động quyết định theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

Đối tượng ký kết hợp đồng lao động (Điều 5)

1. Đối tượng ký kết hợp đồng lao động trong Công an nhân dân (có Phụ lục kèm theo).

Đối với những công việc chưa được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này mà Công an đơn vị, địa phương có nhu cầu sử dụng thì Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công an duyệt.

3. Giao Cục Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Công an đơn vị, địa phương quy định định mức sử dụng lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đối với từng công việc cụ thể.

Đối tượng không ký kết hợp đồng lao động (Điều 6)

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ đang phục vụ trong Công an nhân dân.

2. Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng của các công ty và giám đốc, kế toán trưởng của các công ty thành viên; chủ tịch hội đồng quản trị (chủ tịch hội đồng thành viên), kiểm soát viên, người đại diện vốn sở hữu tại công ty cổ phần; giám đốc, kế toán trưởng của nhà khách, nhà nghỉ dưỡng, nhà công vụ, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp trong Công an nhân dân.

3. Công nhân Công an làm các công việc vệ sinh, tạp vụ, phục vụ buồng làm việc của lãnh đạo Bộ; phục vụ tại hội trường, phòng họp của Bộ.

Tiêu chuẩn ký kết hợp đồng lao động (Điều 7)

1. Tiêu chuẩn chung

Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam; có tư cách đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có lý lịch rõ ràng và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

2. Tuổi đời

a) Đối với người lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước tại Công an các đơn vị, địa phương:

Từ đủ 18 tuổi trở lên đến dưới 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ. Tuổi đời ký kết hợp đồng với từng trường hợp cụ thể do Công an đơn vị, địa phương quyết định nhưng phải bảo đảm cho người lao động có đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Đối với người lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 và quy định tại các Điều từ 161 đến 167 Chương XI Bộ luật lao động;

c) Người lao động cao tuổi ký kết hợp đồng lao động làm các công việc quy định tại khoản 2 Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này thì không áp dụng hạn tuổi quy định tại điểm a khoản này.

3. Trình độ chuyên môn

Có trình độ chuyên môn cần thiết theo yêu cầu của đơn vị sử dụng lao động. Không tuyển lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo nghề hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

4. Sức khỏe

a) Đối với người lao động hưởng lương từ ngân sách Nhà nước tại Công an các đơn vị, địa phương: có đủ sức khoẻ để lao động theo kết luận của cơ sở khám, chữa bệnh trong Công an nhân dân; không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; không sử dụng ma tuý và các chất gây nghiện;

b) Đối với người lao động tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp: có đủ sức khỏe để lao động theo kết luận của cơ sở khám, chữa bệnh có cấp huyện trở lên;

c) Cơ sở khám, chữa bệnh trong Công an nhân dân quy định tại điểm a khoản này gồm bệnh viện, bệnh xá thuộc Công an đơn vị, địa phương. Đối với các đơn vị cơ quan Bộ không có bệnh xá hoặc bệnh xá chưa đủ trang thiết bị cần thiết để khám, kết luận tiêu chuẩn về sức khỏe thì do Bệnh viện 19-8, Bệnh viện 30-4, Bệnh viện 199 (theo địa bàn đóng quân) thực hiện.

5. Đảm bảo tiêu chuẩn về chính trị theo quy định của Bộ Công an

Điều kiện ký kết hợp đồng lao động (Điều 8)

1. Đối với các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, trên cơ sở yêu cầu sản xuất, kinh doanh tính toán số lượng lao động và yêu cầu về trình độ chuyên môn, tay nghề để ký kết hợp đồng với người lao động, nhưng không được trái với các quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.

2. Đối với Công an các đơn vị, địa phương, việc ký kết hợp đồng với người lao động phải bảo đảm các điều kiện sau:

a) Trong số lượng của từng loại hợp đồng lao động được phê duyệt theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và đúng thẩm quyền ký kết quy định tại Điều 12 Thông tư này;

c) Người lao động bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Thông tư này và là người trúng tuyển trong đợt tuyển lao động của đơn vị, địa phương theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Thông tư này.

Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động (Điều 9)

1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao động vào các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về việc làm.

2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người lao động ở Công an đơn vị, địa phương gồm:

a) Phiếu đăng ký dự tuyển lao động theo mẫu quy định của Bộ Công an có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người lao động đang làm việc;

b) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp (bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu) theo yêu cầu của công việc cần tuyển;

c) Bản sao các loại giấy tờ có giá trị pháp lý chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có).

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hưởng lương từ ngân sách Nhà nước chấm dứt hợp đồng ở Công an đơn vị, địa phương này để chuyển sang ký kết hợp đồng lao động ở Công an đơn vị, địa phương khác vẫn hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trong thời hạn 06 tháng (kể từ ngày chấm dứt hợp đồng cũ đến ngày ký hợp đồng mới) chỉ cần nộp cho nơi ký kết Phiếu đăng ký dự tuyển và bản nhận xét, đánh giá của Công an đơn vị, địa phương đã làm việc trước đó. Trong thời gian 30 ngày sau khi ký hợp đồng, Công an đơn vị, địa phương sử dụng lao động có trách nhiệm liên hệ và tiếp nhận lại toàn bộ hồ sơ, các loại giấy tờ liên quan đến người lao động ở đơn vị, địa phương cũ theo quy định.

Toàn văn của dự thảo Thông tư được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để lấy ý kiến đóng góp của nhân dân trong thời gian 02 tháng kể từ ngày 08/04/2019 đến ngày 08/06/2019.

PV

Phản hồi

Các tin khác

Thư viện Video

Học viện Cảnh sát nhân dân triển khai công tác hội và phong trào phụ nữ năm 2024

Học viện Cảnh sát nhân dân triển khai công tác hội và phong trào phụ nữ năm 2024

(ANTV) - Nhân dịp kỷ niệm 114 năm ngày quốc tế phụ nữ 8/3. Chiều ngày 06/3 tại Hà Nội, Hội Phụ nữ Học viện Cảnh sát nhân dân đã tổ chức lễ mít tinh kỷ niệm và triển khai công tác hội , phong trào phụ nữ 2024.

Thư viện Ảnh

Mới nhất